Tuesday, December 17, 2013

CANXI CHO SỨC KHỎE XƯƠNG

Trong nhiều năm, chúng ta tin rằng chúng ta cần phải ăn các sản phẩm từ sữa để cung cấp canxi cho xương chắc khoẻ và lành mạnh, nhưng sự thật, thực sự canxin còn nằm ở những nơi khác. Trái cây và rau quả có sự hấp thụ canxi cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các lựa chọn khác tốt hơn đối với các nguồn canxi và lượng canxi bao nhiêu là vừa đủ để tiêu thụ
Xương của chúng ta liên tục mất mát trong quá trình phát triển. Đến khi ngoài 30, chúng ta đạt đến đỉnh cao của xương khi xương phát triển rất đầy đủ trong giai đoạn này. Sau đó, có một sự cân bằng giữa các quá trình mất mát xương và phát triển xương, nhưng vào khoảng 40 tuổi, tỷ lệ xương phát triển giảm dần và bắt đầu quá trình mất xương, và quá trình này tăng lên vào khoảng 50 tuổi ở phụ nữ và 70 tuổi ở nam giới. Đỉnh cao của việc mất mát xương sẽ dẫn đến bệnh loãng xương, một tình trạng mà trong đó các xương trở nên yếu và dễ gãy. Tình trạng này làm tăng nguy cơ gãy xương, đặc biệt là ở hông, cổ tay và xương sống. Loãng xương có thể được mô tả như là bệnh của tuổi già. Vì vậy, bạn cần phải chắc chắn để bắt đầu và ngăn chặn nó từ tuổi trẻ.

Nhưng dinh dưỡng lý tưởng cho xương là gì? Đang có nguồn tốt của canxi hơn các sản phẩm từ sữa ? Trong một bài báo gần đây đăng trên tạp chí Nhi khoa JAMA , các nhà khoa học hàng đầu của Đại học Harvard cho rằng sữa cung cấp một lượng đáng kể protein và chất dinh dưỡng thiết yếu khác, và có thể cung cấp lợi ích sức khỏe cho trẻ em và người lớn. Nhưng đối với những người có một chế độ ăn uống dinh dưỡng - trong đó bao gồm rau xanh, các loại đậu, các loại hạt, hạt giống và đủ chất đạm - các nhà nghiên cứu cho rằng những lợi ích dinh dưỡng từ sữa có lẽ không lớn hơn những tác động tiêu cực mà các sản phẩm từ sữa gây nên.
Không có nghi ngờ gì về tầm quan trọng của canxi cho xương, nhưng có tranh chấp liên quan đến số lượng yêu cầu, như được phản ánh trong các khuyến nghị cho lượng canxi ở trên hơn 50 quốc gia khác nhau: ở New Zealand và Úc đó là 1.300 mg, ở Hoa Kỳ là 1200 mg, 800 mg ở Scandinavia và ở Anh 700 mg (ít hơn ở Hoa Kỳ gần 50%) .Các nhà nghiên cứu Harvard cho rằng lượng canxi đề nghị ở Hoa Kỳ chủ yếu dựa trên ba nghiên cứu kéo dài ba tuần hoặc ít hơn, và có lẽ đề nghị này là cao hơn những gì cơ thể thực sự cần.
Lượng canxin được đề nghị ở Mỹ là cao, và một số người cho rằng nếu không có các sản phẩm từ sữa tiêu thụ hàng ngày thì không thể đạt được đầy đủ lượng canxi trong thực tế. Những người tuổi từ 50 tuổi trở lên cần 1.200 mg canxi, nhóm tuổi 19-50 cần 1000 mg, nhóm tuổi 9-18 cần 1.300 mg và 800 mg là cần thiết cho lứa tuổi 4-8. Điều quan trọng là những sản phẩm từ sữa chỉ cung cấp 600mg lượng canxi cần thiết cho 1 ngày, người ta cho rằng chế độ ăn uống cân bằng sẽ cung cấp lượng canxi còn lại. Tuy nhiên chế độ ăn uống hằng ngày có thể cung cấp tất cả các lượng canxi cần thiết thông qua các nguồn thức ăn thực vật.

Dưới đây là ví dụ về các nguồn thực phẩm thực vật có chứa canxi:
-       1/2 chén bắp cải -20 mg canxi
-       1 trái cam - 60 mg
-       1/2 chén rau mùi tây - 41 mg
-       2 quả sung khô - 60 mg
-       10 hạt hạnh nhân - 30 mg
-       1 chén đậu xanh nấu chín - 57 mg
-       1 chén bông cải xanh - 80 mg
-       1 chén khoai lang nghiền - 88 mg
-       1 cây thì là - 99 mg
-       1 chén đậu trắng - 160 mg
-       100 g đậu phụ (không thêm canxi) - 110 mg
-       1 cốc sữa đậu nành-290 mg canxi
-       100 g đậu phụ canxi - 440-670 mg
-       1 chén ngũ cốc tăng cường - 130-220 mg
-       100 g seitan (mì căn) - 590-800 mg

Có những nguồn thực vật tốt khác của canxi, chẳng hạn như: đậu bắp, cải bruxen, bí ngô, đậu bơ, tỏi tây, atisô, cần tây, rau mùi, cải thảo, cải xoăn, quýt, quả phỉ, quả hạch Brazil, hạt lanh… Ngoại trừ rau bina và củ cải Thụy Sĩ có tỷ lệ hấp thụ chỉ có 5%, canxi được hấp thu tốt từ các nguồn thức ăn thực vật. Tỷ lệ hấp thụ của cây họ đậu, các loại hạt và hạt giống là 21% -27%, và tỷ lệ sự hấp thụ canxi cao nhất - 50% đến 60% - là từ các loại rau xanh như cải xoăn, rau arugula và bông cải xanh, khoảng gấp đôi so với các sản phẩm sữa có hấp thụ tỷ lệ này là khoảng 32%. Ví dụ, 100 ml sữa (một nửa cốc) có chứa 100 mg canxi và 100 gram bông cải xanh (khoảng hai phần ba chén) chứa 50 mg, nhưng số lượng hấp thụ canxi ở sữa chỉ khoảng 32 mg còn ở bông cải xanh là 30 mg.

Hầu hết chúng ta nghĩ đến những bộ xương như những mảng canxi, nhưng thực tế, xương bao gồm 40 % protein và còn có rất nhiều thành phần thiết yếu khác như:
·         Vitamin K - tham gia trong việc xây dựng xương và làm giảm bài tiết canxi trong nước tiểu. Có thể được tìm thấy trong các loại rau xanh : bông cải xanh , cải bruxen và đậu bắp ….
·         Vitamin C - rất cần thiết cho việc tạo ra các protein chính trong xương ( collagen ) và cũng là một chất chống oxy hóa. Có thể được tìm thấy trong hạt tiêu , rau mùi tây , cải bắp, cà chua, cam quýt và xoài…
·         Chất chống oxy hóa : Lycopene và Beta Carotene - đây là những chất chống oxy hóa chống lại nhiều bệnh, bao gồm bệnh loãng xương. Có thể được tìm thấy trong trái cây và rau quả màu đỏ như cà chua và dưa hấu , hoa quả màu cam và rau quả như cà rốt, bí đỏ, xoài và rau xanh.
·         Kali - giúp trong việc tạo ra một môi trường kiềm trong máu , được gọi là bảo vệ xương. Có thể được tìm thấy trong rau xanh , khoai lang, bông cải xanh, dưa, vả , cam, các loại hạt, hạt giống và các loại đậu.
·         Magiê - giúp trong việc tạo ra môi trường kiềm trong máu, là điều cần thiết cho việc tạo ra vitamin D và cần thiết cho sự trao đổi chất của canxi. Có thể được tìm thấy trong rau xanh, hạt hạnh nhân, đậu và đậu nành.


Tất cả các thành phần trên đã nhận được sự công nhận cho những đóng góp của nó đối với sức khỏe xương và được phản ánh trong các khuyến nghị mới nhất của tổ chức y tế hàng đầu như Tổ chức Loãng Xương Quốc Gia (National Osteoporosis Foundation – NOF)
Natri ( muối ) là rất có hại cho xương vì nó làm tăng mất canxi trong nước tiểu. Các nguồn chính của natri trong chế độ ăn uống hiện đại ở trong thực phẩm chế biến, do đó, vì lý do này chúng ta được khuyến khích để dùng thức ăn nấu tại nhà. Khi mua thực phẩm đóng gói, bạn nên kiểm tra hàm lượng natri, so sánh các nhãn hiệu và lựa chọn sản phẩm tốt nhất và là tương đối thấp natri . Thực phẩm có chứa ít hơn 100 mg natri cho mỗi 100 gram được xem là natri thấp.
Tóm lại, tương tự như các bệnh khác phổ biến ở thế giới phương Tây, nguy cơ loãng xương giảm thông qua chế độ ăn uống thích hợp giàu nguồn thức ăn thực vật chất lượng. Chúng ta được  khuyến khích hấp thụ lượng canxi chúng ta cần từ các nguồn thức ăn thực vật như rau, đậu, quả hạch và các loại hạt. Bạn nên ăn một chế độ cân bằng của các chất dinh dưỡng để duy trì xương và sức khỏe nói chung.

THẢO VÕ (DỊCH)

BỔ SUNG DINH DƯỠNG THỜI KÌ MÃN KINH

Thời kỳ mãn kinh đánh dấu cuộc sống của một người phụ nữ khi chu kỳ kinh nguyệt của mình dừng lại và nó báo hiệu sự kết thúc của khả năng sinh sản. Thời kỳ mãn kinh thường xảy ra ở phụ nữ ở tuổi trung niên, trong độ tuổi 40 vào cuối hoặc đầu 50. Nó có triệu chứng về thể chất và tình cảm, có thể làm gián đoạn giấc ngủ, gây ra các cơn nóng bừng, giảm năng lượng hoặc kích hoạt sự lo lắng hoặc cảm giác buồn bã và mất mát của bạn. Mãn kinh là một quá trình sinh học tự nhiên, và mặc dù nó kết thúc khả năng sinh sản, nhưng bạn vẫn có thể giữ sức khỏe và đời sống tình dục của bạn.
Dưới đây bạn có thể tìm thấy các chất bổ sung cần thiết cho dinh dưỡng trong thời kỳ mãn kinh, và đề nghị đối với thực phẩm và các loại thảo mộc cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết đặc biệt là trong những năm thời kỳ mãn kinh.

1.   Canxi
Canxi là điều cần thiết để xây dựng và duy trì xương, và do đó là cần thiết để ngăn ngừa loãng xương. Canxi kết hợp với các khoáng chất khác tạo thành các tinh thể cứng cung cấp cho xương cấu trúc chắc và mạnh khỏe. Các loại thực phẩm giàu canxi như sữa chua và các sản phẩm từ sữa, cá mòi, cá hồi, cá, sò, hạnh nhân, quả sung khô, đậu nành, đậu xanh , các loại rau lá màu xanh đậm, cải bắp, dưa chuột, quả hạch Brazil.
2.   Sắt
Sắt là một khoáng chất giúp cơ thể tạo thành tế bào máu. Nếu không có đủ chất sắt , cơ thể không thể sản xuất đủ số lượng tế bào hồng cầu cần thiết, dẫn đến mệt mỏi, kiệt sức và căng thẳng. Vì vậy, việc duy trì đủ lượng sắt rất cần thiết cho một sức khỏe tốt và một năng lượng cao. Nguồn thực phẩm bằng sắt được chia thành hai nhóm:
·         Nguồn động vật - thịt màu đỏ như thịt bò , gà tây , các bộ phận nội bộ (như tim và gan) và cá.
·         Nguồn thực vật - các loại đậu , các loại hạt và quả hạnh, và các loại rau lá xanh như rau mùi tây

3.   Vitamin E
Vitamin E có nhiều chức năng sinh học, nhưng chức năng chống oxy hóa là quan trọng nhất. Đây là một vitamin quan trọng để xem xét ở thời kỳ mãn kinh. Trải qua nhiều năm nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy hiệu quả của nó trong việc giảm nóng bừng cơ thể. Vitamin E cũng là hữu ích để giảm khô âm đạo và duy trì độ đàn hồi da. Các loại thực phẩm giàu vitamin E là các loại hạt, hạnh nhân, rau xà lách, các loại dầu thực vật, quả bơ.
4.   Vitamin C
Vitamin C đã được chứng minh là giúp giảm nóng bừng. Vitamin C cũng giúp xây dựng collagen, giúp da đàn hồi của nó và do đó nó rất hữu ích trong việc phòng ngừa và điều trị khô âm đạo. Nó cũng có thể giúp duy trì độ đàn hồi trong đường tiết niệu và ngăn chặn rò rỉ - căn bệnh phổ biến ở thời kỳ mãn kinh. Các loại thực phẩm giàu vitamin C là ớt đỏ, dâu tây, trái cây họ cam quýt, bông cải xanh, trái kiwi, cà chua.
5.   Sâm Dong Quai
Loại thảo dược này có một lịch sử lâu dài của việc sử dụng trong truyền thống y học cổ truyền Trung Quốc và rất hữu ích cho việc điều trị nóng bừng cơ thể, đổ mồ hôi ban đêm, giảm mệt mỏi, giúp ngủ ngon. Nó cũng là một loại thuốc bổ tử cung và giúp điều chỉnh hormone mạnh mẽ.
6.   Bạch quả
Khi chúng ta già, chúng ta có thể thấy rằng bộ nhớ và sự tập trung của chúng ta không còn tốt như trước nữa. Điều này thường là một vấn đề do tuổi tác, chứ không phải là do kích thích tố. Bạch quả có tác dụng trẻ hóa não. Một số thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng nó cải thiện khả năng học tập, trí nhớ và tập trung. Nghiên cứu cũng đang được tiến hành để xác định xem liệu bạch quả có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer.

7.   Rễ rắn đen
Đây là loại thảo dược để chữa các triệu chứng mãn kinh như nóng bừng, đổ mồ hôi ban đêm và đã có một số thử nghiệm lâm sàng cho thấy hiệu quả của nó. Ngoài ra, nếu bạn thay đổi tâm trạng và lo lắng thì rễ rắn đen có thể hữu ích cho các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh.
8.   Nhân Sâm
Phụ nữ sữ dụng nhân sâm thường xuyên cho thấy việc giảm các triệu chứng nóng bừng một cách có hiệu quả. Nó cũng giúp tăng cường năng lượng, làm giảm trầm cảm và tâm trạng thất thường. Các nghiên cứu cho thấy nhân sâm  có thể có nhiều tính chất giống như estrogen, có khả năng làm giảm khô âm đạo trong thời kì mãn kinh
9.   Spirulina
Spirulina là một loại tảo xanh là giàu protein, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa carotenoid và có thể giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại. Nó có chứa các chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin B, beta-carotene, vitamin E, mangan, kẽm, đồng, sắt, selen, và gamma linolenic acid (một acid béo thiết yếu), do đó giúp tăng cường hệ thống thần kinh và ngăn ngừa các bệnh thoái hóa như bệnh loãng xương và viêm khớp. Spirulina khô chứa khoảng 60% protein. Nó là một loại protein hoàn chỉnh có chứa tất cả các axit amin thiết yếu. Nhiều phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh có ít rắc rối từ các triệu chứng mãn kinh nếu họ sử dụng Spirulina. Họ cảm thấy bình tĩnh hơn, năng động hơn và cân bằng, và giảm bớt những cơn nóng bừng.

10.                Cây xô thơm và lá mâm xôi
Cây xô thơm hữu ích trong việc kiểm soát nóng bừng và đổ mồ hôi ban đêm. Lá mâm xôi có truyền thống sử dụng để cân bằng kích thích tố nữ.

THẢO VÕ (DỊCH)

ĐỘT QUỴ - NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN BIẾT

Đột quỵ là gì ?
Một cơn đột quỵ xảy ra khi có một rào cản trong việc cung cấp máu đến não xảy ra. Triệu chứng đột quỵ biểu hiện một trường hợp khẩn cấp y tế, vì nếu không kịp cấp cứu điều trị kịp thời, máu không thể chuyển tới não, các tế bào não nhanh chóng bị tổn thương dẫn đến chấn thương sọ não, khuyết tật nghiêm trọng hoặc tử vong.
Các triệu chứng đột quỵ :
-       Nói khó khăn, nói lắp
-       Khó khăn với sức mạnh cơ bắp, đặc biệt là ở một bên của cơ thể
-       Tê liệt, đặc biệt là ở một bên của cơ thể
-       Nhức đầu dữ dội
-       Thay đổi tầm nhìn (trong một hoặc cả hai mắt)
-       Khó nuốt
-       Một bên mặt biến dạng
-       Nhận thức kém với những điều đơn giản, quen thuộc
Nếu một người có dấu hiệu mặt bị biến dạng, khó khăn với việc nhận thức, tê liệt cơ thể đột ngột, nói lắp, bạn nên gọi ngay cấp cứu trong thời gian nhanh nhất có thể để đưa người đó đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Nếu việc điều trị không kịp thời, các tế bào não bị tổn thương, sau này sẽ dẫn đến bại liệt, khuyết tật
Có hai loại chính của đột quỵ : thiếu máu cục bộ và xuất huyết, và chúng được điều trị khác nhau. Chúng thường được chẩn đoán bằng chụp CT đầu hoặc MRI. Đột quỵ thiếu máu cục bộ chiếm  khoảng 80% đến 90% các ca đột quỵ. Đột quỵ thiếu máu cục bộ là do cục máu đông làm giảm hoặc ngăn chặn lưu lượng máu đến não. Các cục máu đông có thể phát triển ở những nơi khác trong cơ thể và chỉ gặp khó khăn trong não hoặc các cục máu đông có thể bắt nguồn từ các mạch máu. Đột quỵ xuất huyết là một mạch máu trong não bị phá vỡ và máu thoát vào trong não dưới áp lực, làm nén mạch máu khác và gây thiệt hại các tế bào não. Chảy máu trong não rất khó để dừng lại và có nhiều khả năng gây tử vong cho bệnh nhân.
Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) là tắc nghẽn tạm thời của các mạch máu trong não. TIA có thể là các triệu chứng đột quỵ nhẹ. TIA thường xảy ra trước khi cơn đột quỵ thật sự xảy ra, nó là dấu hiệu cảnh báo rằng người đó có thể cần điều trị dự phòng đột quỵ.
Nguyên nhân phổ biến của đột quỵ đến từ các mạch máu cả bên ngoài và bên trong não bộ. Xơ vữa động mạch (xơ cứng động mạch) có thể xảy ra khi mảng bám (cholesterol , canxi, chất béo, và các chất khác) xây dựng lên và làm hẹp mạch, làm cho nó dễ dàng hình thành cục máu đông. Các cục máu đông có thể phá vỡ các mạch máu nhỏ trong não bộ. Các mạch máu bên trong chính bộ não có thể tích lũy mảng bám này. Thỉnh thoảng , các mạch bị suy yếu có thể bùng nổ và chảy máu vào não.
Yếu tố nguy cơ đột quỵ
·         Mãn tính : Điều kiện chung làm tăng nguy cơ đột quỵ của một người bao gồm tăng huyết áp, nồng độ cholesterol cao , tiểu đường, và béo phì. Mọi người có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách giải quyết những vấn đề này với sự tham vấn bác sĩ
·         Hành vi : Mọi người cũng có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ của họ bằng cách thay đổi một số khía cạnh của lối sống của họ . Ví dụ, những người bỏ thuốc lá, bắt đầu một chương trình tập luyện phù hợp , hạn chế uống rượu có thể làm giảm nguy cơ của họ
·         Chế độ ăn uống : Một trong những cách tốt nhất để giảm nguy cơ đột quỵ là ăn một chế độ ăn uống có ít chất béo và cholesterol thấp làm giảm cơ hội của sự hình thành mảng bám trong mạch máu. Các loại thực phẩm nhiều muối có thể làm tăng huyết áp. Cắt giảm lượng calo có thể giúp giảm béo phì. Một chế độ ăn có chứa rất nhiều các loại rau , trái cây và ngũ cốc nguyên hạt , cùng với nhiều cá và ít thịt (đặc biệt là thịt màu đỏ) sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ
·         Có một số yếu tố nguy cơ đột quỵ mà mọi người không thể kiểm soát, chẳng hạn như tiền sử gia đình đột quỵ, giới tính (nam giới có nhiều khả năng bị đột quỵ), và chủng tộc ( người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản địa, và người Alaska bản địa có nhiều nguy cơ đột quỵ hơn). Ngoài ra, phụ nữ có nhiều khả năng tử vong do đột quỵ hơn nam giới.

Thiệt hại của đột quỵ
Đột quỵ gây thiệt hại lâu dài thường nặng khi không được điều trị hoặc điều trị sau khi phần lớn của não bộ đã bị hư hỏng hoặc bị chết. Các loại thiệt hại phụ thuộc vào nơi đột quỵ xảy ra trong não (ví dụ, vỏ não vận động cho các vấn đề di chuyển, hoặc khu vực não kiểm soát ngôn luận). Mặc dù một số vấn đề sẽ là thiệt hại vĩnh viễn, nhiều người làm phục hồi chức năng có thể lấy lại một số hoặc nhiều khả năng bị mất khi bị đột quỵ.
Nếu thiệt hại đột quỵ của một người về khả năng sử dụng ngôn ngữ, nói hoặc nuốt, việc phục hồi chức năng thường được thực hiện bởi nhà trị liệu ngôn ngữ, có thể giúp một người lấy lại một phần hoặc hầu hết các khả năng họ bị mất ban đầu với đột quỵ. Đối với những người bị tổn thương nghiêm trọng, việc phục hồi chức năng có thể cung cấp các phương pháp và kỹ năng có thể giúp một người để thích nghi với những thiệt hại đó.
Vật lý trị liệu được thiết kế để cải thiện sức mạnh của một người , điều phối tổng , và cân bằng. Phục hồi chức năng này giúp người sau khi đột quỵ lấy lại khả năng đi lại và làm những việc khác như sử dụng cầu thang, cài nút áo sơ mi hoặc sử dụng một con dao và nĩa, viết một lá thư… Một số người có vấn đề đối phó với khuyết tật mới của họ sau khi bị đột quỵ. Một nhà tâm lý hoặc chuyên gia y tế tâm thần khác có thể giúp họ điều chỉnh với những thách thức và những tình huống mới của họ bằng cách sử dụng liệu pháp nói chuyện và các phương pháp khác để giúp những người có phản ứng như trầm cảm , sợ hãi, lo lắng , đau buồn và giận dữ.
Phòng ngừa đột quỵ
Thuốc thường được quy định đối với những người có nguy cơ cao bị đột quỵ. Các loại thuốc được thiết kế để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông bằng cách ức chế (aspirin, warfarin, hoặc thuốc kháng tiểu cầu khác). Ngoài ra, các loại thuốc hạ huyết áp có thể giúp bằng cách giảm huyết áp cao . Thuốc có tác dụng phụ nên thảo luận về những việc này với bác sĩ.
Có một số lựa chọn phẫu thuật để ngăn ngừa đột quỵ. Một số bệnh nhân có động mạch cảnh bị mảng bám thu hẹp. Các mảng bám có thể tham gia vào sự hình thành cục máu đông trong động mạch và thậm chí có thể đưa cục máu đông đến các khu vực khác trong các mạch máu của não. Việc phẫu thuật sẽ  loại bỏ mảng bám bên trong động mạch để giảm nguy cơ đột quỵ trong tương lai. Một số bác sĩ cũng điều trị mảng bám thu hẹp động mạch cảnh với một quả bóng ở đầu của một ống thông hẹp, quả bóng đẩy các mảng bám sang một bên, mở rộng mạch. Động mạch mở này sau đó được tăng cường (giữ cho mở) bằng một ống đỡ động mạch mở rộng.

THẢO VÕ (DỊCH TỪ MEDICINENET)